ĐỒNG SULPHATE 24.5%- CuSO4.5H2O

Mô tả

Qui cách sản phẩm: 25kg/bao

Xuất xứ: ĐÀI LOAN

Trình trạng: Còn hàng
Đặt mua sản phẩm này

Đại lý phân phối

  • Tại Tp. Hồ Chí Minh

CÔNG TY TNHH LỮ GIA

  • Địa chỉ: 18 Lô C, Trường Sơn, P.15, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh
  • VPĐD : 181 Cao Thắng, Nối Dài, P.12, Q.10, Tp. Hồ Chí Minh
  • Tel: (08) 39703652
  • HOTLINE:

    0903 369 711 (Mr Hải)

    0902 890 984 (Mr Minh)

    0918 215 703 (Mr Tuấn)

  • Email: lg@lugia.com.vn, Website: www.lugia.com.vn
  • Email: hoachatlugia1@yahoo.com

ĐỒNG SULPHATE  24.5%- CuSO4.5H2O


Ngoại Quan: 

  Dạng bột tinh thể màu xanh lam, nóng chảy ở 110 độ C, khả năng hòa tan trong nước 22,37 % ở 0° C và 117,95% ở 100° C. Khả năng hòa tan trong các dung môi khác hòa tan trong methanol, glycerol và ít tan trong ethanol.
Ứng dụng: 

  Được ứng dụng rộng rãi trong in vãi và dệt nhuộm, tạo màu xanh lam và xanh lục khi nhuộm. Là thành phần được dùng trong thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, chất khử trùng, nghành thuộc da, xi mạ, sản xuất pin, chạm khắc bằng điện và dùng làm chất xúc tác. Ngoài ra, đồng Sulphate Pentahydrate cũng được dùng nhiều trong nghành công nghiệp lọc kim loại và sơn tàu thuyền v.v… Dùng làm thuốc trừ sâu trong công nghiệp, dùng điều chế nhiều hợp chất của đồng và dùng trong sản xuất thức ăn gia súc.
Bảo quản: 

  Để nơi khô ráo và thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.

Ghi chú: Thông tin sản phẩm chỉ mang tính tham khảo. Anh, Chị vui lòng liên hệ trực tiếp, để có được thông tin chính xác hơn.

HOTLINE:

0903 369 711 (Mr Hải)

0902 890 984 (Mr Minh)

0918 215 703 (Mr Tuấn)

ĐỒNG SULPHATE  24.5%- CuSO4.5H2O

Công thức hóa học: CuSO4.5H2O
Mã CAS                   : 7758-98-8
Hàm lượng             : 24,5%
Tên gọi khác          : Đồng Sulphate, đá lam
Qui cách                 : 25KG/Bao
Xuất xứ                   : ĐÀI LOAN

Đồng(II) sulfat

Đồng(II) sunfat là một hợp chất hóa học vô cơ với công thức là CuSO4. Muối này tồn tại dưới một vài dạng ngậm nước khác nhau: CuSO4 (muối khan, khoáng vật chalcocyanit), CuSO4·5H2O (dạng pentahydrat phổ biến nhất, khoáng vật chalcanthit), CuSO4·3H2O (dạng trihydrat, khoáng vật bonatit) và CuSO4·7H2O (dạng heptahydrat, khoáng vật boothit).

Đồng(II) sunfat CuSO4 là chất bột màu trắng, hút mạnh hơi ẩm của không khí để tạo thành hydrat CuSO4·5H2O màu lam. Lợi dụng tính chất này, người ta dùng CuSO4 khan để phát hiện nước ở lẫn trong hợp chất hữu cơ.

Điều chế

CuSO4·5H2O được điều chế bằng cách hòa tan đồng(II) oxit, hydroxide hay muối cacbonat trong dung dịch axit sunfuric. Muối khan được tạo nên khi làm mất nước pentahydrat ở 250 ℃.

Tính chất

Pentahydrat CuSO4·5H2O là những tinh thể tam tà màu xanh lam, trong đó ion Cu2+ được phối trí kiểu bát diện lệch. Bao quanh ion Cu2+ có bốn phân tử nước cùng nằm trên một mặt phẳng, hai nhóm SO42− nằm ở hai phía của mặt phẳng và trên cùng một trục còn phân tử H2O thứ năm, bằng liên kết hydro, liên kết với một phân tử H2O của mặt phẳng và với một nhóm SO42−. Khi đun nóng, pentahydrat mất nước dần và đến 250 ℃ biến thành muối khan:

CuSO4·5H2O → CuSO4·3H2O → CuSO4·H2O → CuSO4.

Pentahydrat CuSO4·5H2O là hóa chất thông dụng nhất của đồng. Nó được dùng vào việc tinh chế đồng kim loại bằng phương pháp điện phân, dùng làm thuốc trừ sâu trong công nghiệp và dùng để điều chế nhiều hợp chất của đồng.

Các dạng ngậm nước khác

CuSO4·6H2O, CuSO4·7H2O, CuSO4·9H2O và CuSO4·44H2O đều được biết đến. Heptahydrat có cấu trúc giống FeSO4·7H2O, tồn tại dưới dạng tinh thể màu xanh dương, D21 ℃ = 1,944 g/cm³. Nonahydrat là kết quả của việc nghiên cứu hệ CuSO4–H2O ở -20,3 ℃. Muối băng chứa 44 nước được tạo ra khi tách dung dịch CuSO4 đặc ở -2 ℃ rồi loại bỏ phần không tinh khiết.[1]

Ứng dụng

Một lượng lớn đồng(II) sunfat pentahydrat được sản xuất ra để sử dụng trong nông nghiệp với vai trò là kháng nấm bệnh. Vì vậy, nó là thành phần quan trọng trong thuốc diệt cỏ, diệt nấm và trừ sâu. Đồng thời, nó giúp bổ sung vi lượng Cu khi cây bị thiếu. Nó có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý, sinh hóa của cây như giúp khử nitrat, phân giải, khử CO2, thoát hơi nước, chuyển hóa gluxit, tạo các mô mới thân lá rễ và ảnh hưởng đến tính chịu hạn, chịu lạnh, chịu nóng của cây.[2] Đồng(II) sunfat pentahydrat cũng có tác động đến sự tổng hợp nhiều loại chất đường bột, hợp chất có đạm, chất béo, clorofin, vitamin C, enzym và các sắc tố khác cho cả động vật và thực vật.

Đồng(II) sunfat pentahydrat còn được sử dụng là nguyên liệu thức ăn chăn nuôi. Việc bổ sung đồng nhằm điều chỉnh lại sự thiếu đồng trong cơ thể vật nuôi, đặc biệt là chất điều hòa sinh trưởng cho lợn và gà. Từ đó kích thích tăng trưởng cho lợn, gà để tăng năng suất và giá trị kinh tế.

Phèn xanh trong ao tôm được tạo ra từ đồng(II) sunfat pentahydrat đóng vai trò quan trọng trong quá trình lột xác và sinh sản. Nó giúp hỗ trợ quá trình chuyển máu và hô hấp của tôm diễn ra thuận lợi hơn.

Ngoài nông nghiệp, đồng(II) sunfat pentahydrat cũng được ứng dụng trong công nghiệp xử lý nước thải, dệt nhuộm, tạo màu. Ngoài ra, còn được dùng nhiều trong ngành công nghiệp lọc kim loại và sơn tàu thuyền.

ĐẶT MUA SẢN PHẨM